Thịt dê chữa bệnh gì? 8 bộ phận của con dê trong đông y

Theo y học cổ truyền, hầu hết các bộ phận trên cơ thể của con dê (cả dê rừng và dê nhà) như thịt, xương, nội tạng,… đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm từ loài gia súc này đều có tính ấm, nóng nên những người có thể chất thiên nhiệt, người bị sốt do cảm mạo không nên dùng. Dưới đây là 8 bộ phận của dê có công dụng chữa bệnh.

Thịt dê có chữa bệnh được không?

Thịt dê (dương nhục)

Thịt dê có vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ huyết, ích khí, ôn trung, noãn thận. Dùng chữa các chứng thiếu máu, gầy yếu, suy nhược cơ thể, chán ăn, đau bụng do hư hàn hoặc suy giảm khả năng tình dục do thận dương hư.

Suy nhược, đau bụng do hư hàn: Thịt dê 250g thái miếng, hầm thật nhừ với 30g đương quy và 15g sinh khương, chắt nước cốt uống.

Tỳ vị hư nhược, chán ăn, nôn và buồn nôn do hư hàn: Thịt dê 250g thái vụn, nấu với 180g gạo thành cháo, ăn vài lần trong ngày.

☑ Liệt dương, di tinh, di niệu, đau lưng, mỏi gối do thận dương hư: Thịt dê 250g luộc chín, thái miếng, trộn đều với 15g tỏi (giã nát) cùng các gia vị khác để ăn.

Gan dê (dương can)

Gan dê có vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ huyết, ích can và làm sáng mắt. Gan dê được dùng chữa các bệnh sau:

Suy nhược cơ thể, chóng mặt, thị lực giảm sút do can huyết hư: Gan dê 150g thái miếng, nấu với 50g gạo tẻ thành cháo, ăn vài lần trong ngày.

Can hoả vượng (biểu hiện là đau đầu chóng mặt, mắt đỏ): Gan dê 60g, cúc hoa 10g, cốc tinh thảo 10g, sắc kỹ lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày.

Thịt dê chữa bệnh với gan dê
Thịt dê chữa bệnh với gan dê

Thận dê (dương thận)

Thận dê có vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ thận khí, ích tinh tuỷ, được dùng chữa các bệnh sau:

Liệt dương, xuất tinh sớm: Thận dê một đôi, nhục thung dung 12g, kỷ tử 10g, thục địa 10g, ba kích 8g. Thịt dê làm sạch, thái miếng, hầm với các vị thuốc (được gói trong túi vải). Bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, ăn nóng.

Gầy yếu, suy nhược, ù điếc, di tinh, liệt dương, hậu sản hư lãnh: Thận dê 100g, thịt dê 100g, kỷ tử 50g, gạo tẻ 50g, gia vị vừa đủ, tất cả nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.

Đau lưng mạn tính: Thận dê một đôi thái miếng, hầm với đậu đen 60g, đỗ trọng 12g, tiểu hồi hương 3g, sinh khương 3 lát. Bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày.

Tinh hoàn dê (dương thạch tử)

Tinh hoàn dê (hay cà dê, dái dê, ngọc dương dê) có vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng bổ thận tráng dương, ích tinh. Các ứng dụng cụ thể:

☑ Chữa đau lưng do thận ư, di tinh, liệt dương, khí hư, sa đì, tiểu đường: Dùng tinh hoàn dê nấu cháo ăn thường xuyên.

Chữa liệt dương: Tinh hoàn dê một đôi, nhung hươu 3g, ngâm với 500ml rượu trắng trong nửa tháng. Uống mỗi ngày 15-20 ml.

Hoặc: ngọc dương dê 1 đôi làm sạch, bỏ màng, thái miếng, nấu với nước hầm xương lợn trong 5 phút, chế thêm gia vị, ăn nóng.

Ngọc dương dê
Ngọc dương dê Vinh Hạnh Food cung cấp

Dạ dày dê (dương đỗ)

Dạ dày dê có vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ hư, kiện kỳ, ích vị. Ứng dụng cụ thể:

Chữa viêm đại tràng và viêm dạ dày mạn tính thể tỳ vị hư hàn: Dạ dày dê một cái hầm với gừng tươi, riềng và nhục quế (lượng vừa đủ), chia ăn vài lần trong ngày.

Chữa cảm mạo, ra nhiều mồ hôi: Dạ dày dê một cái hầm với 50g đậu đen và 40 hoàng kỳ, chia ăn 2 lần trong ngày.

Đặt mua online tại Vinh Hạnh Food: Bộ lòng dê làm sạch

Phổi dê (dương phế)

Phổi dê có vị ngọt, tính ấm có công dụng bổ phế khí, điều thuỷ đạo, được dùng chữa các bệnh sau:

Ho kéo dài do phế hư, tiểu tiện bất lợi: Phổi dê 500g thái vụn, luộc kỹ lấy nước, cho thêm 150g thịt dê (thái miếng) và 100g gạo tẻ, nấu nhừ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.

Bổ phổi, phòng polyp mũi: Phổi dê một lá, bạch truật 120g, nhục thung dung, thông thảo, can khương, xuyên khung mỗi thứ 60g. Tất cả sấy khô, tán bột, uống với nước cháo ngày 2 lần, mỗi lần 5-10g.

Xương dê (dương cốt)

Xương dê có vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ thận, cường gân cốt.

Chữa phong thấp, gầy yếu do lao lực, đầu choáng, mắt hoa: Xương dê 1kg hầm với 60g gạo tẻ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.

Đau lưng mạn tính: Xương dê 1kg, trần bì 6g, riềng 6g, thảo quả 2 quả, gừng tươi 3g. Hầm lấy nước cốt, nấu cháo ăn.

Bồi dưỡng cho trẻ chậm lớn: Xương sống dê 0,5kg hầm kỹ với nhục thung dung 10g, hoài sơn 100g, chia ăn vài lần trong ngày.

Xương dê
Xương dê chữa bệnh

Tiết dê (dương huyết)

Tiết dê có vị mặn, tính bình, có công dụng chỉ huyết, khứ ứ.

☑ Chữa thổ huyết, chảy máu cam: Dùng tiết dê tươi cho uống 1-2 chén nhỏ.

Chữa trị xuất huyết: Dùng tiết dê luộc chín, ăn với dấm chua.

Cầm máu vết thương: Tiết dê (đốt thành than) 5 phần, tóc rối (đốt thành than) 5 phần, bột hoàng cầm 1 phần, trộn đều rồi rắc vào vết thương.

Ngoài ra, các bộ phận khác của dê cũng được dùng làm thuốc, chẳng hạn như:

  • Tim dê: Bổ tâm, giải uất, chữa chứng đau tức, hồi hộp, đánh trống ngực.
  • Tụy: Nhuận phế, chỉ đới, chữa ho kinh niên và khí hư.
  • Bàng quang: Chữa di niệu.
  • Tuyến giáp trạng: Chữa chứng khí anh (bụng đầy tức, họng như có dị vật, khạc không được, nuốt không trôi).
  • Da: Ích khí, bổ hư, làm ấm tỳ vị, chữa chứng hư lao, lưng đau gối mỏi, sản hậu hư lãnh.
  • Sữa: Nhuận táo, bổ hư, trị các chứng suy nhược cơ thể, tiểu đường, loét miệng.
  • Mật: Thanh hoả, giải độc, chữa đau mắt đỏ, thổ huyết do lao, viêm họng cấp tính, hoàng đản, táo bón, viêm loét da do nhiễm độc.
  • Mỡ: Bổ hư, nhuận táo, hoá độc, chữa khô da, nhọt độc.

giao hàng tận nơi

Đặt mua online thịt dê, thịt cừu, dồi dê, thực phẩm tiện lợi,...

Vào shop

Vậy là bạn đã biết thịt dê chữa bệnh với các bộ phận nào rồi đúng không? Nếu bạn còn thắc mắc gì thì hãy để lại bình luận bên dưới bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp tận tình nhé!


Xem thêm bài viết khác:

Trả lời